Chia sẻ với các bạn một chút về Thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành trong kiểm toán nhé. Sau khi một doanh nghiệp kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán cho một công ty thì họ sẽ phải làm một bản báo cáo kiểm toán và đưa ra một số quan điểm. Quan điểm của kiểm toán độc lập được ghi nhận ở trang đầu Báo cáo kiểm toán (Independent auditors’report) – Mục Opinion.
Dưới đây là cách phân loại thường có đối với các báo cáo kiểm toán quốc tế:
1. Unqualified opinion: true and fair view.
Kiểm toán viên thường không thể kiểm tra tất cả các con số, tất cả các báo cáo, tất cả các tài khoản. Họ chỉ kiểm tra những con số, những hạch toán mà theo thuật ngữ Tiếng anh chuyên ngành gọi là Material. Nghĩa là những tài khoản, những con số có giá trị và ảnh hưởng lớn đến báo cáo kiểm toán.
Nếu nhận định của kiểm toán là “true and fair view” of
- consolidated financial position (hay balance sheet – Bảng cân đối kế toán)
- and consolidated result of its operations (hay Income Statement – Báo cáo kết quả kinh doanh)
- and consolidated cash flows (Bảng cân đối dòng tiền)
nghĩa là công ty được kiểm toán công nhận là trung thực trong các giấy tờ, số sách kế toán.
2. Unqualified opinion: true and fair view with planatory paragraph
- Change of principal
- Going concern problem
Nghĩa là công ty được công nhận như ở phần 1), tuy nhiên có một số vấn đề cần lưu ý như thay đổi về phương pháp kế toán (change of principal), hoặc công ty đó đang gặp một số vấn đề về tài chính như thua lỗ nặng, hoặc có thể phá sản (going concern problem).
3. Qualified opinion: but except for
Khi báo cáo kiểm toán có nhận định (opinion) rằng “true and fair view of”…..but except for… nghĩa là họ đã có một số lỗi trong hạch toán đối với các tài khoản lớn (material), nhưng phần lớn vẫn đúng.
4. Adverse opinion: not true and fair view
Nghĩa là kiểm toán viên đã thấy rất nhiều lỗi từ các báo cáo của doanh nghiệp. Và những con số lợi nhuận, thua lỗ hay chi phí mà doanh nghiệp đưa ra đều không đáng tin tưởng.
5. Disclaimer: (no opinion)
Nghĩa là kiểm toán viên không đủ giấy tờ, chứng cứ để xác định báo cáo kiểm toán trung thực hay không.
Trên đây chỉ là một số giải thích cho trang đầu tiên trong báo cáo kiểm toán. Về phương pháp kiểm toán cũng như những Thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành Kế toán chi tiết sẽ được cập nhật sau.
Hi vọng bài viết bổ ích cho các bạn đang học cũng như đang tìm hiểu về kiểm toán.
Nếu các bạn nào muốn tìm hiểu và học sâu hơn về những thuật ngữ và ứng dụng Tiếng Anh trong kế toán – kiểm toán – tài chính, vui lòng xem chi tiết ở các đường link bên dưới.
Sưu tầm