Bạn là sinh viên mới ra trường? hay bạn đã đi làm nhưng chưa có kinh nghiệm nhiều về kế toán thực tế. Để trợ giúp bạn có những câu trả lời về những vướng mắc về kế toán , hôm nay chúng tôi sẽ chia sẻ những kinh nghiệm mà 1 kế toán viên thường hay vấp phải. Và những câu hỏi trên cũng như những kinh nghiệm mà chúng tôi muốn truyền đạt lại cho các bạn, để các bạn có thể năm bắt những tin tức kịp thời về kế toán.
1. Khi công ty mua hàng theo hợp đồng hoặc qua điện thoại, bên bán viết hoá đơn bán hàng bỏ trống tiêu thức "Họ tên người mua hàng" và chỉ ghi tên đơn vị mua hàng, các tiêu thức còn lại ghi đầy đủ. Như vậy, hoá đơn có được coi là hợp lệ không?
Xin trả lời với bạn rằng :
Tại Khoản 2, Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, có quy định về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn: "…b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
…
đ) Tiêu thức người mua hàng ( ký, ghi rõ họ tên)"
Căn cứ quy định trên, người bán hàng hoá, dịch vụ khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ tiêu thức "Họ tên người mua hàng" và để người mua hàng ký, ghi rõ họ tên vào tiêu thức người mua hàng. Trường hợp mua hàng hóa qua điện thoại thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ trên hóa đơn. Khi lập hóa đơn tại tiêu thức người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên), người bán phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại.
2. Khi bán hàng khách hàng không lấy hóa đơn, Công ty đã viết hoá đơn ghi rõ là khách hàng không lấy hóa đơn, hóa đơn được lưu tại quyển và công ty đã kê khai nộp thuế. Sau một thời gian khách hàng yêu cầu trả hóa đơn thì xử lý như thế nào?
Trả lời :
Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, có quy định: "...Trường hợp khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hoá đơn và ghi rõ "người mua không lấy hoá đơn" hoặc "người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế"
Căn cứ quy định trên, Công ty bán hàng khách hàng không lấy hóa đơn, Công ty đã ghi rõ "người mua không lấy hoá đơn" hóa đơn được lưu tại quyển không trả lại cho người mua.
3. Về việc viết tắt tên, địa chỉ trên hóa đơn
Trả lời :
Tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, có quy định: "Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
...
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp."
Căn cứ quy định trên, Công ty có thể viết tắt một số chỉ tiêu trên hóa đơn nhưng phải phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
4. Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có được làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN không?
Trả lời :
Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, quy định: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.”.
Căn cứ quy định trên, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên chỉ có duy nhất thu nhập, ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
- Mẫu Bản cam kết: Mẫu số 23/CK-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
sưu tầm