Trong bài viết này chúng tôi chỉ đề cập đến người nước ngoài là cá nhân cư trú; Bởi theo Luật thuế hiện hành, người nước ngoài là cá nhân không cư trú thì phần thu nhập từ nước ngoài không phải chịu thuế, thu nhập tại phát sinh Việt Nam đóng thuế TNCN 20% và không phải quyết toán thuế.
Kê khai và tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là vấn đề khá phức tạp nhất là đối với cá nhân người nước ngoài.
Đối với thu nhập từ nước ngoài:
Theo Điểm a Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:
"a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.2) Hình thức khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết toán thuế.".
Như vậy, người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ nước ngoài tự kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế theo quý (theo mẫu 02/KK-TNCN) và tự quyết toán thuế cuối năm.
Đối với nhu nhập phát sinh tại Việt Nam:
Theo quy định tại Tiết b.3 Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
"b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)".
Như vậy cá nhân cư trú là người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì doanh nghiệp chi trả thu nhập tại Việt Nam khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần và kê khai chung với nhân viên tại Việt Nam mẫu 05/KK-TNCN
Cuối năm người nước ngoài tự quyết toán thu nhập từ tiền lương, tiền công từ các nơi của mình (theo mẫu 02/QTT-TNCN).
Ủy quyền quyết toán thuế:
Theo Điểm d, đ Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
"d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập".
Như vậy, nếu người nước ngoài là cá nhân cư trú có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công từ nước ngoài thì cá nhân người nước ngoài cuối năm tự quyết toán thuế cho thu nhập từ các nơi của mình (như trình bày trên).
Tuy nhiên, nếu người nước ngoài có ủy quyền theo quy định Bộ Luật dân sự cho doanh nghiệp trả thu nhập trong nước khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay thì hàng tháng/ quý doanh nghiệp được kê khai, nộp thuế theo mẫu 02/KK-TNCN đối với thu nhập từ nước ngoài. Cuối năm doanh nghiệp quyết toán hộ theo mẫu 02/QTT-TNCN cho thu nhập của người nước ngoài.
Mời các bạn tham khảo thêm Công văn 3438/TCT-TNCN ngày 02/08/2017 của Tổng cục thuế trả lời về vấn đề này.
ST