Những điểm mới Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn về Thủ tục nộp Thuế

Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp Ngân sách Nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa.

1. Chữ ký điện tử ký trên thông điệp điện tử:

Trường hợp thay đổi chữ ký điện tử, đơn vị sử dụng chữ ký điện tử có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan trước ngày chữ ký điện tử mới có hiệu lực ít nhất 15 ngày.

2. Thủ tục nộp thuế điện tử:

Điều 6. Lập chứng từ nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Người nộp thuế đăng nhập hệ thống nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp (theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế) để lập chứng từ nộp thuế.

Người nộp thuế chọn nộp tiền theo một trong hai trường hợp: “Lập giấy nộp tiền” hoặc “Lập giấy nộp tiền nộp thay” và kê khai thông tin cụ thể trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư này) như sau:

1. Thông tin loại tiền nộp thuế:

  • Chọn ô “VND” trên chứng từ nộp tiền trong trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
  • Chọn ô “USD” hoặc ghi thông tin loại ngoại tệ khác trên chứng từ nộp tiền trong trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng đồng Đô la Mỹ hoặc ngoại tệ khác theo quy định của pháp luật.

2. Thông tin về người nộp thuế và người nộp thay:

  • Trường hợp chọn “Lập giấy nộp tiền”, hệ thống tự động hiển thị thông tin người nộp thuế, gồm: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế theo tài khoản đăng nhập.
  • Trường hợp chọn “Lập giấy nộp tiền nộp thay”, hệ thống tự động hiển thị thông tin người nộp thay, gồm: tên, địa chỉ của người nộp thay theo tài khoản đăng nhập. Người nộp thay phải kê khai thông tin của người nộp thuế, gồm: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế.

ffffff

Hình ảnh: Những điểm mới Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn về Thủ tục nộp Thuế

3. Thông tin ngân hàng/Kho bạc Nhà nước và tài khoản trích tiền nộp thuế: Chọn ngân hàng và tài khoản theo danh sách đã đăng ký để nộp thuế điện tử.

4. Thông tin nộp ngân sách nhà nước:

Người nộp thuế chọn ô “TK thu NSNN” hoặc “TK thu hồi hoàn thuế GTGT” như sau:

  • Chọn ô “TK thu NSNN” đối với trường hợp nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc các khoản nộp khác vào ngân sách nhà nước.
  • Chọn ô “TK thu hồi hoàn thuế GTGT” đối với trường hợp nộp trả lại ngân sách nhà nước số tiền thuế giá trị gia tăng đã được hoàn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn sai so với quy định; không bao gồm nộp trả lại số tiền thuế giá trị gia tăng đã được hoàn theo trường hợp nộp nhầm, nộp thừa.

5. Thông tin tài khoản Kho bạc Nhà nước: Chọn tên cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận khoản thu trên danh mục cơ quan kho bạc nhà nước; đồng thời chọn tên ngân hàng ủy nhiệm thu tương ứng với cơ quan kho bạc nhà nước đã được chọn trên danh mục do hệ thống cung cấp.

Cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận khoản thu ngân sách là cơ quan kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan quản lý thu. Trường hợp cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận khoản thu không đồng cấp với cơ quan quản lý thu, cơ quan quản lý thu có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện chọn tên cơ quan kho bạc nhà nước phù hợp.

Bạn đang xem bài viết: Những điểm mới Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn về Thủ tục nộp Thuế

6. Thông tin nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): Chọn một trong các ô tương ứng với cơ quan ban hành là “Kiểm toán nhà nước”, “Thanh tra Chính phủ”, “Thanh tra Tài chính”, “Cơ quan có thẩm quyền khác”.

Trường hợp thực hiện nộp thuế theo quyết định của cơ quan thuế các cấp thì chọn ô “Cơ quan có thẩm quyền khác”.

7. Thông tin tên cơ quan quản lý thu: Hệ thống sẽ tự động hiển thị tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Trường hợp khoản thu thuộc cơ quan thuế khác quản lý, người nộp thuế chọn lại tên cơ quan quản lý thu trong danh mục cơ quan thuế.

8. Thông tin về khoản nộp ngân sách nhà nước:

Người nộp truy vấn khoản phải nộp trên hệ thống nộp thuế điện tử và chọn một hoặc một số khoản nộp trong danh sách khoản nộp được hiển thị trên hệ thống. Người nộp thuế có thể sửa thông tin số tiền của từng khoản nộp.

Trường hợp phát sinh khoản nộp chưa có trong danh sách các khoản phải nộp hiển thị trên hệ thống, người nộp vào danh mục “Các khoản nộp ngân sách nhà nước” để chọn khoản nộp phù hợp và khai thông tin về số tiền nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp nộp thuế, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, khoản nộp khác liên quan đến đăng ký tài sản, người nộp kê khai thêm thông tin trong ô nội dung khoản nộp ngân sách nhà nước như: địa chỉ căn nhà, lô đất; loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ô tô, xe máy.

Trường hợp nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người nộp kê khai thêm thông tin tên cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản.

9. Hoàn thành lập chứng từ nộp thuế: Người nộp thực hiện ký điện tử vào ít nhất 1 trong 3 vị trí của người nộp tiền/ kế toán trưởng/ thủ trưởng đơn vị và gửi giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước trên hệ thống nộp thuế điện tử

Điều 11. Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng chưa phối hợp thu

1. Người nộp thuế lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu chứng từ giao dịch của ngân hàng, trong đó ghi đầy đủ các thông tin về người nộp thuế (tên, mã số thuế), cơ quan kho bạc nhà nước nơi nhận khoản thu ngân sách nhà nước (tên cơ quan kho bạc nhà nước, tên tài khoản thu, tên ngân hàng ủy nhiệm thu), chi tiết nội dung khoản nộp ngân sách nhà nước.

2. Ngân hàng đối chiếu số dư tài khoản trích tiền nộp thuế hoặc số tiền mặt nộp trực tiếp. Nếu đủ số tiền để nộp thuế, ngân hàng thực hiện trích tiền từ tài khoản hoặc thu tiền mặt, hoàn thiện chứng từ nộp thuế và cấp cho người nộp thuế 01 (một) liên chứng từ giao dịch. Chứng từ cấp cho người nộp thuế phải có đầy đủ thông tin người nộp thuế đã kê khai; thông tin ngày nộp thuế; chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt chứng từ giao dịch.
Trường hợp số tiền trên tài khoản hoặc số tiền mặt của người nộp thuế nhỏ hơn số tiền ghi trên chứng từ do người nộp thuế kê khai thì ngân hàng thông báo cho người nộp thuế biết để lập lại chứng từ giao dịch với số tiền nộp phù hợp với số tiền trong tài khoản hoặc tiền mặt hiện có của người nộp thuế.

3. Xử lý sai sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp thuế

1. Nguyên tắc xử lý sai sót

a) Sai sót phát sinh hoặc được phát hiện tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi văn bản tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định.

Việc xử lý sai sót phải được thực hiện ngay trong ngày phát hiện sai sót, trường hợp đã hết thời gian điều chỉnh trong ngày thì chậm nhất phải xử lý trong ngày làm việc tiếp theo ngày phát hiện sai sót.

b) Các khoản tiền chuyển thừa, chuyển thiếu được xử lý theo quy định về xử lý sai sót trong thanh toán của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

c) Trường hợp phát sinh sai sót thông tin trong hạch toán thu nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước không được hoàn lại tiền cho người nộp thuế. Ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm thực hiện tra soát, hoàn thiện thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định xử lý sai sót trong thanh toán, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến việc ghi nhận các khoản nộp ngân sách cho người nộp thuế.

d) Trường hợp thông tin thu nộp ngân sách nhà nước đã được cơ quan kho bạc nhà nước truyền sang cơ quan thuế, thông tin điều chỉnh chứng từ hoặc trả lại chứng từ có liên quan đều phải truyền cho cơ quan thuế để theo dõi, xử lý điều chỉnh cho phù hợp.

đ) Trường hợp người nộp thuế thực hiện trùng giao dịch nộp thuế điện tử từ 02 (hai) lần trở lên cho 01 (một) khoản nộp trong một ngày thì người nộp thuế liên hệ với ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước phục vụ người nộp thuế để đề nghị điều chỉnh lại còn một lần nộp thuế. Trường hợp số thuế của giao dịch trùng đã được hạch toán nộp vào ngân sách nhà nước, người nộp thuế được lựa chọn để số tiền đó nộp cho các khoản nghĩa vụ còn phải nộp hoặc đề nghị hoàn theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

e) Việc tra soát liên quan đến điều chỉnh thông tin đã được cơ quan kho bạc nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước thực hiện như sau:

  • Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót, cơ quan thuế lập giấy đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (mẫu số C1-07/NS ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện điều chỉnh.
  • Trường hợp cơ quan kho bạc nhà nước phát hiện sai sót, cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan thuế để cơ quan thuế điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm lập thư tra soát đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước.
  • Trường hợp tra soát với người nộp thuế, các cơ quan phát hiện sai sót sử dụng thư tra soát (mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư này).

g) Ngân hàng, cơ quan kho bạc nhà nước, cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết nội dung tra soát trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được đề nghị tra soát hoặc điều chỉnh.

Bãi bỏ một số biểu mẫu:

Bãi bỏ giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu số C1-02/NS), giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ (mẫu số C1-03/NS), bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).

Sưu tầm